HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ BIẾU TẶNG

QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HÓA DỊCH VỤ BIẾU TẶNG

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đà Nẵng, ngày 14/12/2023

 

1. XUẤT HÓA ĐƠN:

 

Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

 

        “1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

 

=> Khi xuất Hàng hóa, dịch vụ để cho biếu tặng thì phải xuất hóa đơn.

 

2. DOANH THU:

 

Theo khoản 5 Công văn Số 2785/TCT-CS ngày 23/7/2014 giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 về thuế TNDN của BTC:

 

         “5.1. Bỏ quy định xác định doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng quy định tại điểm 3b Điều 5."

 

=> Hàng cho biếu tặng không phải ghi nhận doanh thu để tính thuế TNDN

 

3 CHI PHÍ:

 

* Trường hợp tặng quà cho khách hàng, đối tác:

 

Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

 

  •  Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  •  Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  •  Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

=> Chi phí quà tặng cho khách hàng, đối tác là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN khi đảm bảo các điều kiện là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và chi phí này phải phù hợp với doanh thu, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 

* Trường hợp tặng quà cho nhân viên:

 

Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC:

 

=> Tất cả các khoản quà tặng nhân viên dịp lễ tết, trung thu, sinh nhật. mồng 8/3, 20/10, 1/6, .… đều thuộc nhóm các khoản chi có tính chất phúc lợi nên bị khống chế mức được tính và chi phí được trừ khi tính thuế TNDN: Tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực hiện trong năm tính thuế.

 

4. THUẾ TNCN VỚI KHOẢN QUÀ TẶNG:

 

* Đối với cán bộ, nhân viên được nhận quà:

 

Theo khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC

 

=> Đây là khoản tiền có tính chất tiền lương, tiền công nên phải cộng vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN.

 

* Đối với khách hàng là cá nhân:

 

Theo Công văn 3929/TCT-TNCN ngày 23/09/2015 của Tổng cục thuế về việc thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ khuyến mại, cụ thuế như sau:

 

=> “Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty cho, tặng hiện vật cho khách hàng không thu tiền mà hiện vật là tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thì thu nhập mà khách hàng nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng.

- Trường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật Thương mại thì khoản tiền/hiện vật cá nhân nhận được từ hoạt động trúng thưởng vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng.”

 

5. CÁCH HẠCH TOÁN HÀNG BIẾU TẶNG

 

a) Hạch toán bên cho biếu tặng:

 

* Trường hợp mua hàng về tặng ngày không qua kho:

 

Nợ 6418 (Nếu DN áp dụng theo TT200)/ Nợ 6421 (Nếu DN áp dựng theo TT133)

Nợ 133

Có 111/ 112/ 331

Có 3331

 

* Trường hợp mua hàng về nhập kho sau đó xuất biếu tặng:

 

- Khi mua hàng về để cho biếu tặng:

Nợ 152,153,156…

Nợ TK 1331

Có TK 111,1112,331

 

- Khi xuất cho biếu tặng:

Nợ TK 6418 (Nếu DN áp dụng theo TT200)/ Nợ 6421 (Nếu DN áp dựng theo TT133)

Có TK 152,153,155,156

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

 

* Trường hợp sản phẩm hàng hóa dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trả từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp:

 

Theo Công văn Số: 834/TCT-DNL và khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC

 

- Ghi nhận doanh thu được trả từ Qũy Khen thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp:

Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

 

- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

 Có các TK 152, 153, 155, 156

 

b) Hạch toán bên được nhận:

 

Theo khoản 10 điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

 

=> Bên nhận hàng cho biếu tặng không phải thanh toán tiền, do đó bên nhận sẽ không có chứng từ thanh toán, nên cũng sẽ không được khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn hàng biếu tặng.

 

* Trường hợp hàng được cho biếu tặng là hàng nội địa:

 

- Khi nhận hàng được cho biết tặng hạch toán như sau:

Nợ TK 156, 242, …

Có TK 711

 

* Trường hợp hàng được cho biếu tặng là hàng nhập khẩu phi mậu dịch (hàng nhập khẩu không mang tính chất thương mại)

 

Theo Khoản10, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC:

 

        “10.Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.”

 

=> Căn cứ theo quy định trên đối với hàng hóa mua vào từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với hàng cho, biếu, tặng nhập khẩu thì không cần chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

 

Vậy hàng hóa cho, biếu, tặng nhập khẩu cần những chứng từ gì để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?

 

=> Theo khoản 1 Điều 14 và Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì doanh nghiệp cần có những chứng từ sau để kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng cho, biếu, tặng nhập khẩu:

 

- Chứng từ chứng minh việc hàng hóa đó là hàng được cho, biếu, tặng như hợp đồng, giấy xác nhận....

- Tờ khai hải quan đối với hàng nhập khẩu.

- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp chỉ được kê khai thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu khi đã có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

 

* Khi nhận hàng cho, biếu, tặng nhập khẩu doanh nghiệp hạch toán như sau:

 

- Phản ánh giá trị hàng hóa theo giá thị trường.

Nợ TK 156,…

Có TK 711

Có TK 3333 Thuế nhập khẩu (nếu có)

 

- Nộp thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu.

Nợ TK 3333

Nợ TK 33312

Có  TK 111, 112

 

- Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu

Nợ TK 133

Có TK 33312

 

------------------------------------------------------------------

 - Đại lý thuế ATT chuyên:

  • ​Dịch vụ kế toán thuế.
  • Cung cấp Hóa đơn điện tử, Chữ ký số.
  • Dịch vụ thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh, thay đổi thông tin DN, tạm ngừng kinh doanh, giải thể DN

​- Hotline tư vấn: 0905.654.656: Ms Trang - 0935.069.669: Ms Toan

- Trụ sở chính: Tầng 4, 168 Lý Thái Tông,  Phường Hòa Minh, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam.

- Website: https://www.ketoanatt.com/

Danh mục bài viết

Thống kê truy cập

Đang trực tuyến: 3
Hôm nay: 36
Hotline tư vấn:
0905.654.656